Theo thống kê số liệu của Bệnh viện mắt TW năm 2017, khúc xạ khuẩn tình trạng là một vấn đề đáng báo động. Với tỷ lệ khoảng 15-20% ở nông thôn và 30-40% ở thành phố, thì Việt Nam có khoảng 5 triệu trẻ em là khúc xạ chỉnh (trong đó là cận thị).
1. Tật khúc xạ là gì?
Tật khúc xạ là những khiếm khuyết quang học khiến mắt không tập trung ánh sáng đúng cách, hoặc cấu tạo mắt bị lão hoá, trở nên xơ cứng và giảm tính đàn hồi, làm hình ảnh bị mờ hoặc méo mó.
Đối với người bình thường, các tia sáng từ vô cực chạy tới mắt qua các môi trường trong suốt rồi hội tụ trên võng mạc khiến ta nhìn rõ vật.
Với những người bị tật khúc xạ (cận thị, viễn thị, loạn thị, lão thị) do hệ thống quang học không bình thường nên tia sáng (khúc xạ) không được hội tụ trên võng mạc, mà lại hội tụ ở trước, trên hoặc sau võng mạc, khiến hình ảnh của vật bị mờ đi, méo mó theo các cách khác nhau.
Tuy nhiên với tật khúc xạ lão thị thì bản chất của nó lại khác so với cận thị, viễn thị hay loạn thị. Đó là mắt của người bị lão thị thực chất là chính thị – tức là tia sáng (khúc xạ) vẫn hội tụ trên võng mạc, do cấu tạo mắt bị lão hóa, thể mi và thủy tinh thể bị khô cứng và khó điều tiết khiến hình ảnh của vật bị mờ đi.
2. Các dạng tật khúc xạ ở mắt
Theo Bệnh viện Mắt Hoa Lư thì có 4 loại tiểu khúc là: Cận thị, Viễn thị, Loạn thị và Lão thị.
Cận thị | Viễn thị | Loạn thị | Lão thị | |
Giác mạc | Cong quá nhiều | Cong quá ít | Cong không đều | Bình thường |
Thuỷ tinh thể | Bình thường | Bình thường | Bình thường | Cứng và không đàn hồi ( chỉ có thể tăng nhẹ công suất hội tụ). |
Số lượng tiêu điểm | 1 tiêu điểm ảnh | 1 tiêu điểm ảnh | Nhiều tiêu điểm ảnh | 1 tiêu điểm ảnh |
Vị trí tiêu điểm | Trước võng mạc | Sau võng mạc | Trước, trên, sau võng mạc | Trên võng mạc |
Biểu hiện | Nhìn xa mờ | Nhìn gần mờ, có thể cả nhìn xa cũng mờ nếu viễn thị nặng | Nhìn mờ ở mọi khoảng cách | Nhìn gần mờ hoặc nhìn cả xa và gần đều mờ |
Đối tượng | Mọi lứa tuổi, thường ở trẻ em | Mọi lứa tuổi, thường ở trẻ em | Mọi lứa tuổi | Thường sau 40 tuổi |
Cách chỉnh kính | Đeo kính phân kỳ | Đeo kính hội tụ ( cả nhìn xa và gần) | Đeo kính có thiết kế nghiêng | Đeo kính hội tụ (chỉ đeo khi nhìn gần
Đeo kính 2 tròng/đa tròng ( kính hội tụ khi nhìn gần và kính phân kì khi nhìn xa) |
3. Nguyên nhân bị tật khúc xạ
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tật khúc xạ nhưng thường là do những nguyên nhân chủ yếu như:
- Mắc tật khúc xạ do bẩm sinh, di truyền ( chiếm 60% trên tổng số các trường hợp mắc tật khúc xạ)
- Thời gian mà mức độ sử dụng quá nhiều: Làm việc quá nhiều (trên 8 giờ), hoặc quá lâu trong thời gian dài liên tục (trên 2h liên tục).
- Làm việc và sử dụng mắt trong điều kiện thiếu sáng.
- Sau phẫu thuật hoặc chấn thương mắt.
- Làm việc, học tập không đúng tư thế, nhìn quá gần.
- Do tuổi tác dẫn đến suy giảm khả năng điều tiết thuỷ tinh thể bị lão hoá và trở nên xơ cứng. Cùng với đó là hệ thống các cơ xung quanh bị suy yếu, dẫn đến suy giảm khả năng điều tiết dẫn tới lão thị.
4. Các phương pháp chữa tật khúc xạ
Tật khúc xạ khó có thể ngăn ngừa được, nhưng việc chẩn đoán, điều trị và hỗ trợ thị lực có thể thực hiện được một cách dễ dàng bằng chỉnh kính, kính áp tròng hoặc thực hiện phẫu thuật khúc xạ.
4.1. Phương pháp khúc xạ điều trị
- Đeo kính thuốc là phương pháp vừa an toàn, hiệu quả nhanh chóng và tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên bạn cần đến những cửa hàng kính mắt uy tín, phòng khám, bệnh viện chuyên khoa để khám và đo, sử dụng được loại kính và độ kính phù hợp.
- Đeo kính áp tròng cho chúng ta tầm nhìn rõ ràng, thời trang và thoải mái hơn kính mắt. Tuy nhiên đeo kính áp tròng dễ gây kích ứng, với thời tiết ở Việt Nam độ ẩm cao rất dễ gặp các vấn đề về mắt nếu không sử dụng đúng cách.
- Đeo kính Ortho-K ( Orthokeratology) là một loại kính áp tròng cứng, được thiết kế riêng biệt để đeo vào ban đêm, có khả năng điều chỉnh hình dáng của giác mạc trong khi bạn ngủ. Vì vậy bạn sẽ nhìn rõ mọi vật khi thức dậy sau khi tháo kính ra. Đây là phương pháp có ưu điểm là giúp người bệnh đeo đúng độ mà không bị mỏi hay choáng mắt, tránh tình trạng tăng độ.
BẢNG TÓM TẮT CÁC PHƯƠNG PHÁP TIỆN KHÚC XẠ
Phương pháp | Định nghĩa | Ưu điểm | Nhược điểm | |
Kính thuốc | Là một thấu kính, tuỳ vào tật khúc xạ của người bệnh mà sẽ được chỉ định đeo thấu kính phân kì hay hội tụ. | Phương pháp vừa an toàn, hiệu quả nhanh chóng và tiết kiệm chi phí |
|
|
Kính áp tròng mềm | Là loại kính ôm sát vào giác mạc, hình chảo, có độ cong với giác mạc |
|
|
|
Kính áp tròng cứng Ortho – K | Là một loại kính áp tròng cứng, có khả năng điều chỉnh lại hình dáng giác mạc khi ngủ |
|
|
|
Phẫu thuật bằng Laser | LASIK | Là một hệ thống dao cơ học sẽ tạo vạt giác mạc dày khoảng 120 micron trên bề mặt giác mạc | Mất ít thời gian, thị lực phục hồi nhanh | Không điều trị được khi giác mạc mỏng hoặc độ cận quá cao |
FEMTO LASIK | Là phương pháp tạo vạt bằng tia laser femtosecond giúp nâng cao mức độ chính xác và an toàn trong phẫu thuật | |||
ReLEx SMILE | Tia Laser Femtosecond được lập trình để hội tụ tạo lõi mô bên dưới bề mặt giác mạc.
Sau đó tia laser sẽ cắt một vết nhỏ khoảng 2-3mm trên bề mặt giác mạc. Cuối cùng bác sĩ sẽ tách lấy lõi mô ra ngoài |
|
Giá mổ cao, không điều trị được viễn thị hoặc độ cận quá cao | |
Phẫu thuật khúc xạ nội nhãn | Phẫu thuật ICL | Bác sĩ sẽ đặt bổ sung một thấu kính mềm cực nhỏ vào bên trong mắt | Điều trị độ cao nhưng vẫn bảo tồn nguyên vẹn thuỷ tinh thể của mắt | Phương pháp chỉ được thực hiện tại các bệnh viện lớn, đòi hỏi bác sĩ có tay nghề cao |
Phẫu thuật Phaco | Khi mắt có hiện tượng đục thuỷtinh thể đi kèm, bác sĩ sẽ thay thuỷ tinh thể nhân tạo | Điều trị đồng thời tật khúc xạ và bệnh đục thuỷ tinh thể đi kèm | Can thiệp ở mức độ xâm lấn nhiều, ảnh hưởng tới cấu trúc của mắt |
4.2 Phương pháp phẫu thuật điều trị tật khúc xạ
- Phẫu thuật bằng Laser có khả năng phá vỡ sự liên kết giữa các phân tử và nguyên tử Protein của tổ chức giác mạc, tạo ra những đường cắt phẳng, mịn và chính xác. Hai phương pháp phẫu thuật khúc xạ bằng Laser phổ biến nhất hiện nay là phẫu thuật có tạo vạt ( LASIK, FEMTO LASIK) và phẫu thuật không vạt (SMILE).
- Phẫu thuật khúc xạ nội nhãn được sử dụng trong các trường hợp cận thị, loạn thị quá nặng. Có 2 phương pháp phổ biến là phẫu thuật ICL và phẫu thuật Phaco, tuỳ vào đặc điểm và thông số của mắt thì người bệnh sẽ được chỉ định chọn loại phẫu thuật phù hợp.
5. Tật khúc xạ có phải là bệnh không?
Hiện nay có rất nhiều người hiểu sai và nghĩ tật khúc xạ là một bệnh lý. Thực chất tật khúc xạ không phải là bệnh.
BẢNG PHÂN BIỆT TẬT KHÚC XẠ VÀ BỆNH LÝ VỀ MẮT
Tật khúc xạ | Bệnh lý về mắt | |
Bản chất | Là những khiếm khuyết quang học khiến mắt không tập trung ánh sáng đúng cách, làm hình ảnh bị mờ hoặc méo mó | Do vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng
Đường dẫn truyền của dây thần kinh thị giác bị cản trở |
Biểu hiện | Thị lực giảm sút theo các cách khác nhau ( nhìn xa mờ, nhìn gần mờ hoặc nhìn vật méo mó) | Giảm thị lực
Gây đau nhức, khó chịu |
Chẩn đoán | Khám tại cửa hàng kính mắt, phòng khám mắt, bệnh viện | Chỉ được phát hiện bằng máy soi chuyên dụng bởi bác sĩ tại phòng khám hoặc bệnh viện uy tín. |
Cách điều trị | Dùng kính thuốc, kính áp tròng,mổ laser
Có hiệu quả nhanh, thị lực cải thiện ngay lập tức |
Phẫu thuật hoặc tiểu phẫu
Điều trị dài ngày, sử dụng phác đồ điều trị như kháng sinh, kháng viêm, kháng nấm… |
Mối liên hệ | Bị sẹo giác mạc dẫn tới loạn thị
Do quá trình phẫu thuật gây biến chứng dẫn đến giác mạc bị thay đổi bất thường gây tật khúc xạ. |
Cận thị nặng có thể gây bong võng mạc
Viễn thị nặng, loạn thị, lệch khúc xạ có thể gây lác mắt dẫn tới nhược thị một mắt. |
6. Đo khúc xạ như thế nào?
Chẩn đoán tật khúc xạ không khó, dù thực hiện ở bệnh viện hay cửa hàng kính mắt, bạn cũng sẽ đều trải qua các bước sau:
– Thứ nhất, khúc xạ viên sẽ hỏi bạn một số câu liên quan đến tình trạng hiện tại: lý do đến khám, thị giác, tình trạng của mắt, tình trạng sức khỏe tổng quát, tiền căn gia đình, các loại thuốc đang sử dụng …
– Thứ hai, đo thị lực
Bạn sẽ nhìn số/ chữ cái trên bảng thị lực ở khoảng cách nhất định, sau đó che từng mắt để kiểm tra khả năng nhìn của từng mắt là bao nhiêu trên thang điểm 10 (hoặc 20).
– Thứ ba, khám khúc xạ
Khám khúc xạ chủ quan đi kèm với soi bóng đồng tử giúp xác định được độ cầu trừ nhỏ nhất cho thị lực tối đa. Khám khúc xạ khách quan có liệt điều tiết giúp ta chẩn đoán xác định cận thị giả. Đo độ cong giác mạc giúp ta có khái niệm về tình trạng loạn thị giác mạc của bệnh nhân và cùng với kết quả loạn thị tổng cho ra từ phương pháp khúc xạ chủ quan và khách quan sẽ cho ta khái niệm về tình trạng loạn thị của bệnh nhân.